Cà phê – Theo cái nhìn khoa học

1. HOA CÀ PHÊ

Cấu tạo hoa của cây cafe có màu trắng và có 5 cánh. Không nở riêng lẻ mà thành từng chùm lớn. Hoa cà phê có thời gian thụ phấn rất ngắn. Khoảng 3 đến 4 tiếng nhưng lại có thể nở đến 4 ngày.

Hình dáng hoa của các dòng Cà phê

Khác với nhiều giống cây công nghiệp ở Việt Nam. Hoa của cây cafe được nở nhiều lần trong năm. Tuy nhiên, nhiều hay ít còn phụ thuộc vào điều kiện thời tiết và khí hậu. Ngày nay có rất nhiều phương pháp kích thích hoa nở tự nhiên để tăng sản lượng cho cây cà phê.

Hoa cafe chỉ nảy mầm trong điều kiện nhiệt độ thấp. Hoặc được cung cấp nước sau một thời gian khô hạn kéo dài khoảng 2 đến 3 tháng. Thông thường những mùa có khí hậu nắng nóng xen kẽ mưa sau vài tháng. Sẽ giúp hoa cafe nở đúng lúc, cho năng suất cao hơn.

Hoa cà phê ngoài kết trái hình thành hạt cafe còn cho mật.

Biết được nguyên lý nở của hoa cafe. Người trồng sẽ có biện pháp cung cấp nước và chất dinh dưỡng thích hợp để tăng năng suất của mùa vụ. Tuy nhiên cần lưu ý tránh thời tiết xấu, mưa kéo dài. Đặc biệt là sương muối sẽ làm hoa cafe bị thối, giảm đáng kể năng suất.

Mua máy rang cà phê công nghiệp tại TP HCM!

2. CẤU TẠO VÀ THÀNH PHẦN CỦA QUẢ CÀ PHÊ

Cấu tạo của quả cafe

Trong một quả cafe có 6 phần chính: cuống, vỏ quả, vỏ thịt, vỏ trấu, vỏ lụa và nhân hay còn gọi là hạt cà phê.

  • Phần cuống cafe: Là phần liên kết giữa quả và cành cây, cuống cà phê cần phải dẻo dai. Điều này giúp quả cafe không bị rụng do tác động tự nhiên bên ngoài. Nhưng phải giòn để dễ thu hái.
  • Vỏ quả: Đây là lớp bỏ ngoài cùng của trái cafe. Có chức năng bao bọc và bảo vệ các phần bên trong. Khi chưa chín, vỏ cà phê sẽ có màu xanh lá cây. Và khi chín sẽ chuyển dần sang màu đỏ hoặc vàng tùy giống cafe. Phần vỏ của các loại Arabica sẽ mềm và nhỏ hơn so với Robusta và Cheri.
  • Vỏ thịt: Vỏ thịt của cà phê có vị ngọt nhẹ, có thể ăn được. Trong cách tạo nên cafe Chồn, con chồn sẽ ăn và hấp thụ phần vỏ thịt và thải phần nhân ra. Phần vỏ thịt của Arabica có vị ngọt và mềm nhất. Trong khi đó cafe Cheri có vỏ thịt dày hơn cả.

Hạt cà phê có cấu tạo gồm nhiều lớp khác nhau.
  • Phần vỏ trấu: Đây là lớp vỏ khá cứng sau khi được phơi khô để bảo vệ nhân cafe. Sau khi thu hoạch cafe, người ta sẽ loại bỏ đi vỏ ngoài. Vỏ thịt và phần chất nhờn, chỉ còn vỏ trấu và hạt bên trong. Khi chế biến, lớp vỏ trấu này cũng được loại bỏ và có thể dùng để làm chất đốt, ủ phân rất tốt.
  • Lớp vỏ lụa: Vỏ lụa là phần rất mỏng và mềm bao bọc chung quanh nhân cà phê. Mỗi loại cafe đều có màu sắc vỏ lụa khác nhau. Theo đó vỏ của Arabica có màu trắng, cà phê Robusta có màu nâu nhạt còn lớp vỏ lụa của cafe Chari thì có màu vàng nhạt.
  • Nhân cafe: Đây chính là thành phần tạo nên giá trị cho cây cafe. Nhân cà phê được chia thành 2 phần: phần ngoài cứng gồm những tế bào nhỏ chứa chất dầu, phần trong có những tế bào lớn và tương đối mềm. Ngoại trừ những trường hợp như cafe bị chỉ có 1 nhân, hoặc hy hữu là 3 nhân thì đa số mỗi hạt cà phê đều có 2 phần bằng nhau.

Thành phần hóa học của quả cafe

Trong một quả cafe hoàn chỉnh sẽ có rất nhiều thành phần khác nhau, mỗi thành phần đều rất quan trọng để tạo nên hương vị cho nhân cafe.

  • Vỏ quả: Trong phần vỏ quả cafe có chứa nhiều chất Antoxian nên khi chín quả thường có màu đỏ. Ngoài ra phần vỏ quả còn chứa nhiều các chất như caffeine, Alkaloid, Tannin và rất nhiều loại enzim khác.
  • Vỏ thịt: Lớp vỏ thịt chứa chủ yếu là các chất nhớt và những tế bào mềm. Phần này chứa rất nhiều đường khiến quả cafe có vị ngọt, bên cạnh đó là chất hỗ trợ quá trình lên men Pectinase khiến vị của nhân cà phê ngon hơn.
  • Vỏ trấu: Vì được bao bọc ngay bên ngoài nhân nên lớp vỏ trấu cũng được thừa hưởng một lượng caffeine đáng kể, lên đến 0.4% trọng lượng quả cafe.
  • Nhân cà phê: Trong nhân cafe chín hoàn toàn, lượng nước chiếm đến 10 – 12%, sau đó là 10 – 13% Lipid, 9 – 11% Protein, 5 – 10% đường và 3 – 5% tinh bột. Mỗi chủng loại cafe đều có thành phần hóa học khác biệt tạo nên hương vị đặc trưng. Ngoài ra, nếu chế biến tối ưu thì cũng giúp cải thiện chất lượng rất nhiều.

Đặc trưng các chất có trong nhân cà phê

  • Nước: Khi sấy khô, cafe đạt chuẩn phải có từ 10 – 12% nước ở dạng liên kết. Sau khi rang con số này khoảng 2 – 3%. Khi lượng nước nhiều hơn, việc bảo quản sẽ vô cùng khó khăn. Nhân cà phê sẽ bị ẩm mốc ảnh hưởng rất nặng đến chất lượng.
  • Lipid: Trong 10 – 13% Lipid của nhân cafe thì có đến 90% là chất dầu, còn lại là sáp. Đây là thành phần tạo nên độ thơm và sệt của cafe, sau khi chế biến, lượng Lipid còn lại rất ít và bám trên bã cà phê. Dùng bã này để dưỡng da rất tốt.
  • Protein: Protein trong cà phê tuy thấp nhưng lại có rất nhiều các loại axit amin tốt. Khi rang, lượng Protein này sẽ bị cháy và tạo ra mùi thơm đặc trưng và mùi vị của cafe có rất nhiều đóng góp của thành phần này.
  • Các chất khoáng: Hàm lượng chất khoáng trong nhân cafe chiếm từ 3 – 5% chủ yếu là các loại như Magie, Kali, Nito, Photpho, Clo, Sắt, lưu huỳnh,… Những loại cafe ngon thường có rất ít hàm lượng chất khoáng vì chúng ảnh hưởng không tốt cho mùi vị cả cà phê.
  • Caffeine: Đây chính là đặc trưng khiến cafe khác biệt với những loại quả và hạt khác. Caffeine chính là nguồn gốc của những lợi ích từ việc uống cà phê, giúp tinh thần thoải mái và tràn đầy năng lượng. Lượng caffeine trong các loại cafe là khác nhau, trong đó Robusta có lượng caffeine cao nhất.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *